GIỐNG LÚA PC10

GIỐNG LÚA PC10

1. Nguồn gốc
Tác giả và cơ quan tác giả: Lê Thị Thục, Nguyễn Tấn Hinh, Trương Văn Kính và Nguyễn Trọng Khanh – Viện cây lư­ơng thực và Cây thực phẩm.
Giống lúa PC10 đ­ợc chọn lọc từ tổ hợp lai Khang dân/MTL 195, từ vụ mùa 2001, vụ mùa 2004 đ­ưa vào so sánh tại Viện CLT-CTP, vụ mùa năm 2005 gửi khảo nghiệm giống quốc gia đặt tên là PC286. Vụ xuân 2006 đổi tên là PC10
Ph­ương pháp: Lai hữu tính, chọn lọc theo phương pháp phả hệ.
PC10 được công nhận tạm thời năm 2008 theo quyết định số220/QĐ-TT-CLT ngày 08 tháng 10 năm 2008.
2. Những đặc điểm chủ yếu
– Giống lúa PC10 có thời gian sinh tr­ưởng ngắn: Vụ xuân 130-135 ngày, vụ mùa 100-105 ngày.
– Chiều cao cây 90-95 cm, chiều dài bông 22.5 cm, số hạt chắc trên bông trung bình đạt 120 hạt. Khối l­ượng 1000 hạt 24.1 gam. Tỷ lệ gạo xát 69%, chiều dài hạt gạo 6,5mm, hàm l­ượng amylose 21-22%.
– Năng suất trung bình đạt 55-65 tạ/ha.
– Giống lúa PC10 có khả năng kháng rầy cao (điểm 0-1), kháng vừa với đạo ôn (điểm 0-1), bạc lá (điểm 0-1). Chống đổ chịu rét khá (điểm 1-3).
3. Kỹ thuật canh tác
– Giống lúa PC10 đ­ược sử dụng như một giống lúa kháng rầy, thích hợp gieo cấy tại trà xuân muộn, mùa sớm và hè thu (có thể làm nguồn giống dự phòng).
– Giống lúa PC10 canh tác phù hợp tại các chân ruộng cao có các công thức luân canh lúa + màu, đặc biệt phù hợp với các công thức luân canh 2 lúa+ màu cực sớm.
– Thời vụ gieo cấy (đối với đồng bằng Bắc bộ)
            + Vụ xuân gieo mạ từ 5-25/1, cấy khi mạ có 4-5 lá, mật độ cấy 55 -60 khóm/m2, cấy 2 – 3 dảnh/khóm. Nếu gieo mạ sân gieo tr­ớc tiết lập xuân khoảng 7 – 10 ngày, cấy sau tiết Lập xuân khoảng 1 tuần, nếu gieo vãi nên gieo xung quanh tiết Lập xuân.
            + Vụ mùa gieo mạ từ 01-25/6, cấy khi mạ đạt 15-18 ngày tuổi. Mật độ cấy 50-55 khóm/m2, (hoặc gieo cấy cùng trà Khang dân)
– Phân bón: 400 kg phân chuồng +8 kg urê+6-8 kg kali+20 kg lân/sào Bắc bộ
– Cách bón: + Bón lót toàn bộ phân chuồng+ 100% lân + 50%ure+50% kali
                    + Bón thúc lần 1: 30% ure
                    + Bón đón đòng: 20% ure+50% kali
            (Nếu sử dụng NPK (16-16-8) thì dùng 15-18 kg/sào. Bón lót 7 – 9 kg, thúc lần 1: 4-5 kg+ 2 kg Urê, số còn lại bón khi cây lúa làm đòng).
Chú ý: + Theo dõi và phòng trừ sâu dòi trĩ ở giai đoạn sau cấy, sâu đục thân ở giai đoạn lúa trỗ.
             + Sau khi lúa kết thúc đẻ nhánh nên tháo cạn ruộng trong 4-5 ngày để lúa dừng đẻ nhánh vô hiệu và tăng độ cứng của cây.
4. Đối tượng và phạm vi áp dụng giống PC10
            Sử dụng cho trà lúa xuân muộn, mùa sớm. Tại các chân ruộng cao, vàn
            Đặc biệt phát huy hiệu quả tại các công thức luân canh 2 lúa + 1 màu /năm,
2 lúa + 2 màu/năm
5. Điển hình đã áp dụng thành công giống PC10
            Tại ĐBSH giống lúa PC10 đang phát triển mạnh tại Hải Dương, các tỉnh Trung bộ như: Phú Yên Ninh Thuận, Bình Thuận, Đaclac, GiaLai.
6. Địa chỉ liên hệ giống
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa thuần, Liên Hồng, Gia Lộc, Hải Dương.
ĐT: 0220.3514926, 0220.3716928
Email: mr_khanh_hd@yahoo.com