GIỐNG BÍ XANH SỐ 1

GIỐNG BÍ XANH SỐ 1

1. Nguồn gốc:

Giống bí xanh Số1 là giống bí xanh thuần, giống được chọn lọc từ một mẫu giống bí xanh địa phương. Giống được công nhận là giống cây trồng mới theo quyết định số 191/QĐ-TT-CLT, ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Cơ quan tác giả: Viện Cây lương thực và cây thực phẩm.

Tác giả: TS. Đào Xuân Thảng, ThS. Đoàn xuân Cảnh, KS. Đào Văn Hợi.

2. Đặc điểm chính của giống:

– Giống có khả năng sinh trưởng phát triển khoẻ, thích ứng rộng trồng tốt cả 2 vụ (xuân hè và thu đông). Thời gian sinh trưởng: 110 – 120 ngày (vụ xuân) và 100 – 110 ngày trong (vụ thu đông).

– Đặc điểm: Độ thuần giống đạt 98 – 99%. Giống bí xanh Số1 cho thu quả sớm, sau trồng 75 – 80 ngày. Khi quả non, khối lượng quả1,0 – 1,5 kg thu hoạch làm rau xanh, quả già khối lượng 2,0 – 3,0 kg có thể bảo quản, sử dụng làm rau xanh hay chế biến mứt, bánh kẹo, mước giải khái đều rất tốt. Dạng quả đồng đều cao, chiều dài quả 45 – 65 cm,  đường kính quả 10 – 12 cm, vỏ quả xanh đậm, khi chín phủ lớp phấn trắng, cùi dày, màu trắng phớt xanh, ít hạt, ăn không chua.

Năng suất ổn định, đạt trên 40 – 45 tấn/ha (vụ xuân hè) và 35 – 40 tấn/ha (vụ thu đông).

3. Kỹ thuật thâm canh.

– Thời vụ gieo trồng: Vụ xuân hè: gieo hạt từ  tháng 1 đến 15 tháng 2, vụ thu đông: gieo hạt từ 25 tháng 8 đến 10 tháng 9

– Đất trồng: Đất trồng là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông, giàu mùn và chất dinh dưỡng, độ pH 5,5 – 6,0, chủ động tưới, tiêu.

Không trồng bí xanh trên đất vụ trước đã trồng các loại cây họ bầu bí, như: dưa hấu, dưa lê, dưa chuột… Nên trồng với các cây khác họ, đặc biệt là luân canh với lúa nước.

– Kỹ thuật sản xuất cây giống

Lượng hạt dùng cho 1 ha cần khoảng 0,8 – 1,0 kg

Vườn ươm đặt nơi khô ráo, đủ nắng, chủ động chăm sóc và tưới tiêu

Hạt giống được gieo trong khay bầu, mật độ 357 hoặc 364 cây/m2, khoảng cách giữa các cây 4 – 5cm.

Giá thể gieo hat: đất phù sa, xơ dừa, mùn mục được phối trộn với tỷ lệ: 40% đất phù sa + 45% (xơ dừa, trấu hun) + 15% (mùn mục) + (5 gam đạm + 15 gam supelân)/100 kg hỗn hợp. Giá thể  này được xử lý nấm bệnh trước khi sử dụng 5 -10 ngày.

Xử lý hạt giống: ngâm trong nước sạch 4 – 6 giờ, đãi sạch sau đó ủ ấm, ẩm, nứt nanh rồi gieo. Gieo 1 hạt/bầu, gieo xong phủ một lớp giá thể mỏng vừa kín hạt. Tưới giữ ẩm đến khi cây mọc đều

Tuổi cây con: 15 – 20 ngày (vụ thu đông) và 20 – 25 ngày (vụ xuân hè). Cây cao 8 – 10 cm, có 1 – 2 lá thật, thân cứng, không sâu, bệnh hại

Duy trì độ ẩm bầu 70 – 80% trong suốt giai đoạn cây con. Trước khi trồng cần nhúng khay bầu vào dung dịch thuốc Ridomil 72WP hoặc Benlat C nồng độ 0,2%, thời gian 2 – 3 phút để xử lý nấm bệnh rễ.

– Kỹ thuật trồng

Vụ xuân trồng cắm dàn, luống rộng 1,8 – 2,0m, lên cao 25 – 30 cm. Mặt luống rộng khoảng 1,5 – 1,6m, rãnh luống rộng khoảng 25 – 30cm. Mật độ trồng 2,5 vạn cây/ha, khoảng cách trồng (160 x 40) cm.

Vụ thu đông. Trồng cắm dàn với mật độ như vụ xuân. Trồng thả bò: Luống rộng 3,5 – 4,0 m, cao 25 – 30 cm. Mật độ trồng 1,9 vạn cây/ha, khoảng cách  (3,0 x 0,3)m

– Phân bón và chất phụ gia

 Liều lượng phân bón cho 1 ha:

Vụ xuân hè: 5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 140 kg N+120 kg P205 + 120 kg K20, tương đương  5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 300 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg  Kali clorua.

Vụ thu đông: 5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 120 kg N+120 kg P205 + 120 kg K20, tương đương 5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 260 kg đạm urê + 600 kg lân supe + 240 kg Kali clorua.

Sử dụng loại phân hỗn NPK: bón 5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 700 kg loại phân NKP 13:13:13 – TE + 50 kg đạm urê/1 ha hoặc dùng 600 kg NPK 16:16: 8 + 50 kg đạm urê/1 ha.

Bón lót: rạch hoặc bổ hốc và bón toàn bộ phân hữu cơ vi sinh, phân lân, được đảo đều với đất, lấp đất trước khi trồng 2 – 3 ngày.

Bón thúc lần 1: sau trồng 10 – 12  ngày, kết hợp với vun xới đợt 1. Vụ xuân hè bón: 60 kg đam ure, 50 kg kalyclorua. Vụ đông: 50 kg đam ure, 50 kg kalyclorua

Bón thúc lần 2: sau trồng 25 – 30 ngày, kết hợp với vun đợt 2. Vụ xuân hè bón: 100 kg đam ure, 90 kg Kalyclorua. Vụ đông: 80 kg đạm ure, 50 kg kalyclorua

Bón thúc lần 3: khi cây ra hoa và đậu quả rộ: Vụ xuân hè bón: 140 kg đam ure, 100 kg kalyclorrua. Vụ đông: 50 kg đam ure, 50 kg kalyclorrua

Do điều kiện thời tiết, cây sinh trưởng phát triển kém, cần bổ sung bằng phân tổng hợp NPK 16:16:8  pha loãng nồng độ 5% tưới vào giữa luống.

– Chăm sóc

Tưới nước

Sau trồng cần tưới nhẹ đảm bảo đủ ẩm cho cây mau bén rễ hồi xanh. Duy trì độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường. Thời kỳ cây ra hoa, đậu quả nên tưới thấm, đảm bảo đủ nước cho cây phát triển bình thường. Sau mưa cần khẩn trương rút hết nước trong rãnh, không để ngập úng.

Cắm giàn hoặc phủ rơm

Dàn cắm chữ A hoặc giàm vòm, dàn chữ A yêu cầu cây dóc dài > 2,5 m, giàn kiểu vòm yêu cầu vòm cao > 1,5 m

Trồng thả bò, sau vun xới đợt 2, phủ rơm,rạ trên mặt luống để cho cây bí bò, bám và quả nằm trên rơm/rạ.

Tỉa cành, định quả

Vụ xuân, sau trồng 20 – 25 ngày tiến hành bấm nhánh. Trồng mật độ 3,0 vạn cây/ha (cây x cây = 30 cm) bấm toàn bộ nhánh chỉ để 1 thân chính. Mật độ 2,5 vạn cây/ha (cây x cây = 40 cm) có thể để 1 chính: 1 thân phụ

Vụ thu đông, Mật độ 2,5 vạn cây/ha để 1 thân chính, mật độ 1,9 vạn cây/ha để 1 thân chính và 1 – 2 thân phụ.

– Phòng trừ sâu bệnh

+ Một số sâu bệnh hại chính và cách phòng trừ.

Sâu sám (Agrotits Ipsilon): bắt bằng tay hoặc dùng thuốc ViBAM 5H rắc xung quang gốc cây hoặc trên mặt luống.

Sâu xanh (Diaphania sp): sử dụng một số loại thuốc: Sherpa 25EC, Xentri 35WDG, Pegasus 500 SC… phun phòng vớp nồng độ 0,15 – 0,20%.

Rệp (Aphididae): sử dụng một số loại thuốc: Oncol 20EC 0,3%, Marshal 200 EC 0,2%, Butyl 20WP 0,2%, Actra 25WG, thuốc thảo mộc HCD 25 BHN… để phòng trừ

+ Các loại bệnh hại chủ yếu

Bệnh lở cổ rễ (Fusarium sp) là chết cây con: sử dụng một số loại thuốc: Viben C BTN nồng độ 0,2%, Ridomil 72WP nồng độ 0,15% hoặc Validacin, nồng độ 0,2% phun vào buổi chiều mát, không mưa

Bệnh sương mai ((Pseudoperospora cubensis): sử dụng một số loại thuốc: Ridomil MZ72 WP nồng độ 0,2 – 0,25%, Zineb 80WP nồng độ 0,25 – 0,3%, Daconil 72WP… để phun phòng và trừ.

Bệnh phấn trắng (Eryshiphe cichoracearum): sử dụng một số loại thuốc : Bayfidan 20 EC hoặc Cocide 5.8DE, nồng độ phun 0,15%  phun vào buổi chiều mát, không mưa.

Bọ phấn trắng: sử dụng một số loại thuốc: Mopride 500WP, Nopara 35NDG  hoặc Oncol 25WP. Nồng độ phun 0,15 – 0,2% phun vào buổi chiều mát, không mưa

Chú ý : Tuân thủ kỹ thuật, nồng độ và thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì

– Thu hoạch

Thu hoạch đúng lúc, đúng lứa quả, thu hoạch khi thời tiết thuận lợi nhất, hạn chế xây sát quả để đảm bảo chất lượng của quả.

Thu hoạch bí non là rau xanh sau trồng 70 – 75 ngày, khi quả có khối lượng 1,0 – 1,5 kg vỏ xanh thẫm. Thu quả già sử dụng là rau hoặc chế biến, khi quả đậu 30 -35 ngày, khối lượng quả 2,5 – 3,5kg, vỏ quả có phấn trắng.

  1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giống bí xanh Thiên thanh 5 tại các tỉnh phía Bắc và miền Trung

Trên đất vàn cao, chế độ luân canh 2 lúa 1 màu hoặc chuyên màu. Đất thịt nhẹ, phù san, tầng canh tác dày, dinh dưỡng tốt, chế độ tươi tiêu tốt.

5. Điển hình đã áp dụng thành công:

Hải Dương:  Tứ Kỳ, Nam Sách, Gia Lộc, Cẩm Giàng …

Thái Bình: Đông Hưng, Kiến Xương, Hưng Hà, Thái Thụy…

Nam Định: Hải Hậu, Giao Thủy…

Hà Nội: Phú Xuyên, Hoài Đức, Phúc Thọ, Thạch Thất, Phú Xuyên…

Thanh Hóa: Thạch Thành, Yên Định, Hoang Hóa…

6. Địa chỉ liên hệ giống:

Cá nhân:          Đoàn Xuân Cảnh. Trưởng Bộ môn Cây thực phẩm

Viện Cây lương thực và cây thực phẩm

Địa chỉ:  Liên Hồng, Gia Lộc, Hải Dương

Điện Thoại: 02203716385/0912675356