HỘI NGHỊ THĂM QUAN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2021

Ngày 01/10 và 07/10/2021, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm tổ chức Hội nghị thăm quan đánh giá công tác triển khai các nhiệm vụ năm 2021 tại cơ sở Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội và trụ sở chính tại Liên Hồng, Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương. Tham dự Hội nghị có Ban Giám đốc Viện, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Viện, Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cán bộ thực hiện chính ĐT/DA.

Sau khi thăm các thí nghiệm trong nhà lưới và trên đồng ruộng, TS. Nguyễn Trọng Khanh – Viện trưởng, TS. Nguyễn Văn Thắng – Phó Viện trưởng và các đại biểu tham dự Hội nghị đánh giá cao công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị: Năm 2021 là năm khó khăn do ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19, nhưng với sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ viên chức bằng nhiều hình thức sáng tạo, chủ động thực hiện đầy đủ các nội dung, đúng tiến độ và đảm bảo mục tiêu đề ra. Viện đã tổ chức duy trì, đánh giá hàng nghìn nguồn vật liệu về cây lúa, cây đậu đỗ, cây có củ, cây thức ăn chăn nuôi và cây rau; Nghiên cứu chọn tạo được một số giống lúa mới triển vọng:

Đoàn thăm quan đánh giá tại Hải Dương

Giống lúa Gia Lộc 601: TGST vụ xuân 130-135 ngày, vụ mùa 102-105 ngày. Cây gọn đẹp, hạt thóc màu vàng sáng. tỷ lệ gạo xát đạt 68,97%, độ bền thể gel cứng; gạo trong, hàm lượng amylose 29,84%, thích hợp cho chế biến bún mì. Năng suất vụ xuân đạt 55,8 -76,0 tạ/ha, vụ mùa 50,05-56,07 tạ/ha.

Giống lúa HD12: TGST vụ xuân 130-138 ngày, vụ mùa 110 ngày. Hạt gạo trắng, tỷ lệ gạo xát cao (70%), có mùi thơm (gen thơm), hàm lượng amylose 32%, cơm cứng. Năng suất trung bình đạt từ 65 -75 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 80-85 tạ/ha. Giống HD12 mang gen kháng đạo ôn.

Giống lúa Gia Lộc 25: TGST vụ xuân muộn 130-135 ngày, vụ mùa 110-112 ngày. Bông to, chiều dài bông 27-29cm, số hạt/bông 150-190 hạt, tỷ lệ hạt chắc cao. Khối lượng 1000 hạt 22-23 gam. Gạo trong, hàm lượng amylose 13-14%, cơm mềm, vị đậm. Năng suất vụ xuân: 67-70 tạ/ha (thâm canh tốt có thể đạt 75 – 80 tạ /ha), vụ mùa 55 – 60 tạ/ha (thâm canh tốt có thể đạt 65 – 70 tạ/ha). Giống chống chịu tốt với bệnh bạc lá, ít nhiễm đạo ôn, rầy nâu.

Giống lúa nếp 68: TGST vụ xuân 130- 135 ngày, vụ mùa  108 -113 ngày. Số hạt/bông 148 -155 hạt, tỷ lệ lép 10 %, khối lượng 1000 hạt 28 – 29 gram; Hàm lượng amylose 3,70%, nhiệt độ hóa hồ trung bình, cơm mềm bóng, có mùi thơm đặc trưng; Năng suất vụ xuân đạt 58- 63 tạ/ha, vụ mùa 52- 57tạ/ha. Giống có khả năng thích ứng rộng, thâm canh cao, nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn, khô vằn và sâu đục thân.

Giống lúa lai ba dòng HYT315: Giống được chọn tạo từ dòng mẹ AMS6A và dòng bố RP3. Giống có TGST trong vụ xuân 125 – 130 ngày, vụ mùa sớm 100 – 105 ngày. Khối lượng 1000 hạt 26,5 – 27gram, tỷ lệ lép 10 – 12%. Chất lượng gạo cao, hạt dài 7,2mm, hàm lượng Amylose 17,8%, Protein 9,2%; Cơm ngon mềm, có mùi thơm nhẹ. Năng suất đạt 70 – 85 tạ/ha. Giống nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng.

Song song với công tác nghiên cứu, lai tạo giống mới, Viện đã tổ chức thực hiện tốt công tác khuyến nông, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; Các nhiệm vụ về kinh tế nông nghiệp, sở hữu trí tuệ; Công tác quản trị cơ quan, tổ chức cán bộ, giải ngân kinh phí; Chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị của Chỉnh phủ và hướng dẫn của địa phương về phòng chống dịch bệnh Covid-19.

Ban Giám đốc Viện đề nghị: Trong thời gian tới các đơn vị tổ chức thực hiện tốt các thí nghiệm vụ đông, đông xuân đảm bảo tiến độ; Chủ động đề xuất ý tưởng nghiên cứu, hợp tác phát triển sản xuất, đa dạng hóa nguồn kinh phí; Nâng cao kỹ năng đấu thầu; Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu các nhiệm vụ kết thúc năm 2021.

Kết thúc buổi làm việc, Ban Giám đốc Viện ghi nhận sự cố gắng của các đơn vị, đồng thời tiếp tục phát huy vai trò trách nhiệm, hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ được giao.

Hội nghị trực tuyến đánh giá công tác triển khai các nhiệm vụ KHCN năm 2021

Ảnh và bài: Trương Thị Khánh