MỘT SỐ GIỐNG MỚI TRIỂN VỌNG VỀ LÚA LAI, ĐẬU TƯƠNG, LẠC VÀ KHOAI LANG
Từ ngày 15-16/5/2019, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá các nhiệm vụ Khoa học và Công nghẻ triển khai tại Thái Bình, Thanh Hóa và Nghệ An. Đại diện đoàn Lãnh đạo có TS. Dương Xuân Tú – Phó Viện Trưởng, TS. Phan Thị Thanh – Phó trưởng phòng Khoa học và HTQT, đại diện Lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triên Cây có củ, cùng chủ nhiệm các đề tài/dự án và các cán bộ thực hiện nhiệm vụ.
Đoàn đã thăm quan và đánh giá các kết quả nghiên cứu về cây đậu tương thực hiện tại Hưng Hà, Thái Bình; cây lúa thực hiện tại Quỳnh Phụ, Thái Bình; cây khoai lang tại Tĩnh Gia, Thanh Hóa và cây lạc tại Nghi Lộc, Nghệ An.
TS. Dương Xuân Tú đánh giá cao việc thực hiện các nhiệm vụ KHCN của các nhiệm vụ . Đặc biệt các đơn vị đã nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm nhiều giống mới triển vọng đáp ứng đúng tiến độ nghiên cứu và tập trung để phát triển trong thời gian tới. Trong đó đáng chú ý là các giống triển vọng sau:
Giống đậu tương ĐT32: Thời gianSinh trưởng trong vụ xuân: 85-86 ngày, vụ hè: 88-90 ngày, vụ đông: 83-86 ngày. Chiều cao cây 50-56 cm, phân cành, chống đổ tốt. Hoa là màu tím, Vỏ quả màu vàng nhạt, hạt có màu vàng, rốn màu vàng đẹp. ĐT32 không nhiễm bệnh khảm virus. Năng suất trong vụ xuân: 2,40-2,75 tấn/ha, vụ hè: 2,5-2,8 tấn/ha và vụ đông đạt 2,3-2,56 tấn/ha.
Giống đậu tương ĐT34: Thời gian sinh trưởng trong vụ xuân: 94-96 ngày, vụ hè: 92-94 ngày, vụ đông: 87-90. Chiều cao cây 50-65 cm, chống đổ tốt. Hoa là màu trắng. Số quả trên cây nhiều, tỷ lệ quả 3 hạt trên cây lớn (40-50)%. Vỏ quả và hạt chín có màu vàng tươi đẹp. Giống ĐT 34 chưa thấy nhiễm bệnh phấn trắng và sương mai, đốm nâu. Năng suất vụ xuân: 2,80-2,95 tấn/ha, vụ hè: 2,75 tấn/ha và vụ đông đạt 2,53-2,60 tấn/ha.
Giống đậu tương ĐT33: Thời gian sinh trưởng trong vụ xuân: 94-98 ngày, vụ đông: 89-92. Chiều cao cây 58-68 cm, chống đổ tốt. Hoa là màu trắng . Số quả trên cây nhiều, tỷ lệ quả 3 hạt trên cây lớn .Vỏ quả và hạt chín có màu vàng tươi đẹp. Giống ĐT 33 chưa thấy nhiễm bệnh phấn trắng và sương mai, đốm nâu. Năng suất vụ xuân: 2,70-3,0 tấn/ha,
Mô hình khảo nghiệm các giống đậu tương mới tại Hưng Hà, Thái Bình
Giống lạc L29: Thời gian sinh trưởng vụ xuân 115 – 120 ngày và 90-95 ngày ở vụ thu đông; Năng suất từ 4,27 – 4,48 tấn/ha ở vụ xuân. tỷ lệ nhân 71 – 72,5%. Eo quả trung bình, gân quả rõ trung bình, vỏ lụa hạt màu hồng sáng. Kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (tốt hơn giống L14), nhiễm trung bình với bệnh đốm lá (gỉ sắt, đốm đen, đốm nâu). L29 có thể gieo trồng trong cả 02 vụ xuân và vụ thu đông.
Mô hình khảo nghiệm giống lạc mới tại Nghi Lộc, Nghệ An
Giống khoai lang VC6 đã được xác định có gen liên quan đến tính trạng hàm lượng tinh bột củ cao; được nhận dạng bằng 2 chỉ thị ITSSR15 và IbE29. Giống VC6 có TGST vụ xuân 130 – 140 ngày, vụ đông 110 – 115 ngày, dạng thân nửa đứng, dạng lá hình tim, lá non màu tím, vỏ củ màu đỏ, ruột củ màu trắng ngà; củ luộc rất bở. Năng suất củ đạt 25,8 – 26,8 tấn/ha; hàm lượng tinh bột củ đạt 22,23%; năng suất tinh bột củ đạt 5,8 đến 5,9 tấn/ha.
Giống khoai lang VC7 đã được xác định có gen liên quan đến tính trạng hàm lượng tinh bột cao trong củ; được nhận dạng bằng chỉ thị IbY47. Giống VC7 có TGST vụ xuân 130 – 140 ngày, vụ đông 110 – 115 ngày, dạng thân nửa đứng, dạng lá hình tim, vỏ củ màu đỏ, ruột củ màu vàng nhạt; củ luộc rất bở. Năng suất đạt 25,1 – 25,4 tấn/ha; hàm lượng tinh bột củ đạt 22,7%; năng suất tinh bột củ đạt 5,7 đến 5,8 tấn/ha.
Thí nghiệm so sánh một số giống khoai lang triển vọng tại Tĩnh Gia, Thanh Hóa
Giống lúa lai HYT222: Thời gian sinh trưởng vụ xuân 125-130 ngày, vụ mùa 110-115 ngày. Cao cây 103-110 cm. Khối lượng 1000 hạt 25-27g. Năng suất trung bình đạt 70-75 tạ/ha, thâm canh có thể đạt 90-100 tạ/ha. Cơm mềm dẻo, tỉ lệ gạo xát, nguyên khá. Giống HYT222 thích ứng rộng, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
Mô hình trình diễn giống lúa lai HYT222 tại Quỳnh Phụ, Thái Bình
Bài viết: Nguyễn Thị Sen