Giống đậu tương ĐT35

Giống đậu tương ĐT35

  1. NGUỒN GỐC, ĐẶC ĐIỂM GIỐNG

– Giống đậu tương ĐT35 được Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo từ các dòng lai của tổ hợp (ĐT26/D08.12) từ năm 2015. Giống được Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm tự công bố lưu hành theo quyết định số 327/VCLT-KH ngày 5 tháng 11 năm 2021, tiếp nhận hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ của Cục Trồng trọt số 1202/TB-TT-CLT ngày 24/11/2021

Nhóm tác giả: Trần Thị Trường, Trần Tuấn Anh, Vũ Kim Dung, Nguyễn Xuân Thu, Lê Thị Thoa, Lê Kim Huế, Trần Thị Thanh Thủy, Hoàng Thị Hòa

– Giống có thời gian sinh trưởng 90 – 104 ngày. Trong đó, vụ Xuân: 95-104 ngày, vụ Đông 90-95 ngày, vụ Hè thu 102-103 ngày. Chiều cao 62 – 78cm, phân cành khá (2-5 cành). Số đốt trên thân chính đạt khá cao 15 – 16 đốt. Vỏ hạt vàng, rốn hạt nâu đẹp. Số quả chắc/cây là: 40 – 60 quả/cây. Giống ĐT35 kháng bệnh phấn trắng (cấp 2) và nhiễm nhẹ đến trung bình với bệnh hại chính. Giống có tính chống đổ khá. Năng suất đạt 2,6 – 2,88 tấn/ha tuỳ thuộc vào mùa vụ và điều kiện thâm canh. Hàm lượng protein cao đạt 42,7 %, lipit: 17,8%.

       2. KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT GIỐNG                                                                                                                                                        2.1. Chuẩn bị đất trồng

+ Đối với đất chuyên màu: Chọn đất cát pha, thịt nhẹ, chủ động tưới, tiêu nước. Đất được cày bừa kỹ và nhặt cỏ dại trước khi lên luống, giữa 2 luống để rãnh tưới tiêu nước, đi lại chăm sóc: 35 cm. Rạch hàng với khoảng cách giữa 2 hàng là 40 cm.

+ Đất sau thu hoạch lúa mùa (vụ Đông): Đối với ruộng, đất còn ướt nên áp dụng kỹ thuật làm đất tối thiểu hoặc không làm đất. Cày luống rộng 1,5-2,0m, rãnh tưới và thoát nước rộng 35 cm, san phẳng mặt luống. Nếu gieo theo hàng cần phải rạch hàng với khoảng cách hàng là 40cm. Nếu gieo theo gốc rạ và không phải làm đất.

2.2. Thời vụ gieo trồng

– Thời vụ trồng vụ thích hợp cho giống ĐT35: Vụ Đông là từ 14/9 đến 25/9; Vụ Xuân: 17/2-3/3 ; Vụ Hè Thu: từ 8/6 đến 24/6

2.3. Kỹ thuật trồng

Mật độ trồng trên đất màu

Vụ xuân: 25 cây/m2: Hàng-hàng: 40 cm, gieo 2 hạt/hốc, hốc- hốc 13-14 cm.

Vụ Đông: 35 cây/m2, Hàng-hàng: 40 cm, gieo 2 hạt/hốc, hốc- hốc 10-12 cm.

Hè thu: 20 cây/m2: Hàng-hàng 40 cm, gieo 2 hạt/hốc, hốc- hốc 15-16 cm.

Lượng hạt gieo 60 kg/ha.

Mật độ trồng trong vụ đông trên đất sau lúa mùa

Phương pháp gieo theo hàng với biện pháp làm đất tốt thiểu trên đất ướt: Mật độ là 40-45 cây/m2, lượng hạt là 65-70 kg/ha: hàng cách hàng 35 – 40 cm, gieo hốc cách hốc 10 cm 2-3 hạt/hốc. Phủ kín hạt bằng đất hoặc rơm, rạ.

Phương pháp gieo theo gốc rạ: Không làm đất trên đất đã bị khô, gieo ngay sau gặt lúa. Gieo 2 hạt ở mỗi hốc và bỏ cách một hàng rạ không gieo. Lượng giống 60 kg/ha.

Phương pháp gieo vãi bằng tay hoặc máy trên ướt, nhiều bùn: Lượng giống gieo/1 ha trên đất sau lúa mùa là 75 kg/ha.

2.4. Kỹ thuật bón phân

Lượng phân nguyên chất:

Vụ Xuân: Mật độ trồng thích hợp là 25 cây/ m2 và nền phân là 30kg N: 60 kg P2O5:60 kg K2O+ 0,8 tấn phân HCVSSG.

Vụ Hè Thu: Mật độ trồng thích hợp là 20 cây/m2 và phân bón là (40 kg N:80 kg P2O5:80 kg K2O+ 0,8 tấn phân HCVSSG).

Vụ Đông: Mật độ trồng thích hợp là 35 cây/m2 và phân bón là (30 kg N:60 kg P2O5:60 kg K2O + 0,8 tấn phân HCVSSG).

Cách bón: Bón lót toàn bộ lân, phân hữu cơ. Trước khi gieo hạt cần phủ đất lên phân lót tránh để hạt tiếp xúc với phân. Bón thúc lần 1 với 1/2 đạm, 1/2 kali, khi  cây có 2-3 lá thật. Bón thúc lần 2 với lượng đạm, kali còn lại, khi cây có 4-5 lá thật.

2.5. Kỹ thuật chăm sóc

Chăm sóc lần 1: Khi cây có 2-3 lá thật. Làm cỏ, xới nhẹ kết hợp với bón phân thúc lần 1, sau 3 – 4 ngày bón phân thì phun phòng thuốc trừ sâu.

Chăm sóc lần 2: Làm cỏ đợt 2, bón phân thúc lần 2, vun gốc khi cây có 4-5 lá thật. Đảm bảo độ ẩm đất trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây (60-65%).

2.6. Phòng trừ sâu bệnh hại chính

Phòng trừ  sâu: Chú ý phun thuốc trừ giòi đục thân ngay khi cây xoè 2 lá mầm. Phun phòng trừ giòi đục lá, đục quả, ruồi đục thân, sâu cuốn lá, sâu khoang, rệp bằng thuốc Padan 95SP; Angun 5ME; Golnitor 50WDG; Ammate 150SC; Kuraba 3.6EC, Movento 150 OD 240ml….

Phòng trừ bệnh: Bệnh lở cổ rễ nên dùng thuốc Daconil 75W;  Validacin 5FP, nồng độ phun 0,1-0,2%. Phun thuốc tiến hành vào lúc trời nắng nhẹ (chiều mát, sáng sớm), không nên phun thuốc vào lúc trời nắng gắt, gây xoăn lá; cháy lá hoặc trước mưa 3-4 giờ

2.7.Thu hoạch và bảo quản

Khi 2/3 quả chuyển từ màu xanh sang màu nâu. Chọn thời tiết nắng ráo để thu hoạch, phơi, đập lấy hạt. Hạt giống không được phơi trực tiếp trên sân gạch, xi măng. Phơi hạt khô (độ ẩm 12% ) để nguội mới cho vào bao 2 lớp (nilon và dứa) hoặc chum vại để bảo quản.

 3. Địa chỉ liên hệ : Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ – Viện Cây lương thực và CTP

xã Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội; Điện thoại: 02438 613 919;