Giống lúa BT7KBL-01

Giống lúa BT7KBL-01

  1. Nguồn gốc

BT7KBL-01 là giống lúa thơm, chất lượng cao được Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo từ tổ hợp lai BT7/IRBB62.

  1. Một số đặc tính nông học chính

– Thời gian sinh trưởng: Vụ Xuân: 121 – 131 ngày, Vụ mùa: 100 – 109 ngày.

– Cao cây: Từ 96,7 – 105,8 cm, sinh trưởng phát triển tốt, tỉ lệ chắc cao.

– Khối lượng 1000 hạt: 19,3 – 20,9 g, dạng hạt thon nhỏ, màu nâu xẫm.

– Chất lượng gạo: Hạt gạo thon, gạo trong, cơm mềm, vị đậm, có mùi thơm đặc trưng.

– Năng suất: 44,13-70,87 tạ/ha (vụ Xuân); 43,30- 58,5 tạ/ha (vụ Mùa).

– Khả năng chống chịu: Phản ứng kháng với bệnh đạo ôn và nhiễm vừa bạc lá, nhiễm với rầy nâu.

  1. QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG LÚA BT7KBL-01

Phạm vi áp dụng:

Giống lúa BT7KBL-01 là giống lúa cảm ôn, thích hợp cho gieo trồng trong cả điều kiện vụ Xuân/ Đông – Xuân và vụ Mùa/ Hè – Thu tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ trên chân đất vàn và vàn cao chủ động tưới tiêu.

Qui trình kỹ thuật canh tác lúa cấy (mạ dược, mạ sân, mạ khay):

Lượng thóc giống: Gieo cấy khoảng 40-45 kg/ha

Thời vụ gieo cấy: Áp dụng cho phương pháp làm mạ sân, mạ dầy xúc:

– Tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng:

+Vụ Xuân: gieo khoảng 30/1, cấy 15/2 khi cây mạ được 2-3 lá

+ Vụ Mùa: gieo khoảng 20/6, cấy 4/7 khi cây mạ được 2-3 lá

– Tại các tỉnh Bắc trung bộ:

+Vụ Đông – Xuân: gieo khoảng 10/1, cấy 30/1 khi cây mạ 3-4 lá

+ Vụ Hè – Thu: gieo khoảng 20/5, cấy 5/6 khi cây mạ 3-4 lá

(Tham khảo lịch thời vụ cụ thể của ngành nông nghiệp địa phương)

Phân bón: Áp dụng cho cả hai vụ Xuân và vụ Mùa

Lượng bón cho 1 ha:  1 tấn HCVS + 100 kg N +  90 kgP2O5 + 90 kg K2O

(36 kg HCVS + 7,8 kg ure + 18 kg supe lân + 5,5 kg kaliclorua cho 1 sào Bắc bộ 360 m2; hay 50 kg HCVS +11 kg đạm ure+25 kg sufer lân +7,5 kg kaliclorua cho 1 sào Bắc Trung bộ 500 m2 ).

Mật độ cấy, kỹ thuật bón phân, chăm sóc, thu hoạch

– Mật độ: BT7KBL-01 là giống có khả năng đẻ trung bình, cấy ở mật độ từ 40 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm.

 Kỹ thuật bón phân: Nên bón nặng đầu nhẹ cuối, bón thúc sớm cho lúa đẻ nhánh sớm, tập trung, đảm bảo được số dảnh hữu hiệu/m2.

+ Bón lót toàn bộ phân HCVS (hoặc phân chuồng) + 100%P2O5 + 40%N + 30% K2O.

+ Bón thúc lần 1: Sau khi lúa bén rễ hồi xanh 50% N + 30% K2O.

+ Bón thúc lần 2: Khi lúa đứng cái, bón hết lượng phân còn lại.

Có thể sử dụng các loại phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng để bón cho lúa theo lượng quy đổi tương đương lượng phân nêu trên hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

– Chăm sóc:

+ Tưới nước: sau khi cấy giữ lớp nước 3-5 cm cho lúa hồi xanh, sau đó thường xuyên giữ nước ở mực nước 2-3 cm. Khi lúa kết thúc đẻ nhánh nên rút nước phơi ruộng trong 5-7 ngày sau đó tưới và giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và vào chắc. Trước khi thu hoạch 10-15 ngày rút kiệt nước.

+ Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại chính như bệnh bạc lá, khô vằn, sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu,… theo khuyến cáo của các cơ quan chuyên môn tại địa phương.

– Thu hoạch: Khi ruộng lúa chín 85-90% tiến hành thu hoạch, không nên phơi thóc lúc nhiệt độ quá cao hạt gạo dễ bị gãy, giảm tỷ lệ gạo nguyên khi xay xát, ảnh hưởng đến chất lượng gạo.

III. Thông tin cảnh báo an toàn

– Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh khác theo sự hướng dẫn chỉ đạo của địa phương sản xuất. Tuy nhiên để đảm bảo năng suất nên thường xuyên thăm và kiểm tra ruộng cấy, giai đoạn trỗ nên phun phòng trừ sâu đục thân và cuốn lá, khô vằn, rầy nâu.

–  Bón phân cân đối theo quy trình kỹ thuật canh tác của giống, nên dùng đúng chủng loại phân bón chuyên dụng cho cây lúa và bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất.