GIỐNG LÚA HD16
GIỐNG LÚA HD16
- Nguồn gốc giống
– Giống lúa thuần HD16 do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo từ tổ hợp lai hữu tính (HT1/IRBB66)/(HT1/238H)//HT1. Thực hiện phép lai đơn giữa dòng bố cho gen (IRBB66, 238H) với giống mẹ là HT1, sau đó lai kết hợp thế hệ F1, con lai tiếp tục được lai trở lại với giống mẹ HT1. Sử dụng chỉ thị phân tử M3 và pTA248 liên kết với gen kháng Xa7 và Xa21 hỗ trợ quá trình lai tạo (MABC, MAS), chọn lọc dòng mang gen Xa7, Xa21 kháng bệnh bạc lá.
– Giống lúa đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận lưu hành quyết định số: 25/QĐ-TT-CLT ngày 22 tháng 01 năm 2025
- Đặc điểm giống
– Thời gian sinh trưởng: Vụ Xuân 129 -137 ngày, vụ Mùa 103 – 113 ngày.
– Chiều cao cây: 110 – 120 cm, chống đổ khá.
– Khối lượng 1000 hạt 24,1 -25,6 g, dạng hạt thon dài (6,8 mm).
– Năng suất: 5,2-7,0 tấn/ha trong vụ Mùa và 6,2 – 8,0 tấn/ha trong vụ Xuân.
– Chất lượng gạo và cơm: Tỷ lệ gạo xát cao (67-72%), hạt gạo trong, amylose (11,24-14,23%); cơm mềm, ngon (điểm 3,1 – 3,9), vị đậm và có mùi thơm đặc trưng (điểm 3,1 – 4,0).
– Phản ứng với sâu bệnh hại: Kháng bệnh bạc lá, Kháng đến Nhiễm vừa bệnh đạo ôn, Nhiễm vừa rầy nâu.
- Kỹ thuật canh tác
Giống lúa HD16 là giống lúa cảm ôn, có thể gieo trồng cả trong điều kiện vụ Xuân/ Đông Xuân và vụ Mùa/ Hè Thu tại các tỉnh phía Bắc, thích hợp trên chân đất vàn và vàn cao chủ động tưới tiêu. Không sử dụng giống lúa HD16 cho vùng có lũ sớm trong vụ Hè Thu tại các tỉnh Bắc Trung bộ.
* Lượng giống sử dụng
Các tỉnh phía Bắc, lượng giống lúa HD16 sử dụng gieo cấy khoảng 45-50 kg/ha; gieo thẳng 50 kg/ha.
* Ngâm ủ hạt giống và chăm sóc
– Ngâm ủ hạt giống: Ngâm ủ hạt giống trong nước sạch, ngâm từ 26-36 giờ theo mùa vụ. Cứ 6 giờ thay nước rửa chua một lần, khi hạt hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
– Ủ giống: khi rễ dài bằng 1/2 hạt thóc là tốt nhất (không nên để dễ quá dài, sẽ khó gieo). Khi dùng dụng cụ sạ hàng, cần căn cứ độ dài của rễ để quyết định số lỗ sạ trên dụng cụ sạ hàng (che bớt hoặc để nguyên số lỗ tra hạt).
* Thời vụ gieo cấy
Giống lúa HD16 là giống lúa ngắn ngày nên được bố trí các khung thời vụ trong trà Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc. Thời vụ áp dụng chung cho phương pháp làm mạ sân, mạ dược:
– Tại các tỉnh ĐBSH:
+Vụ Xuân: Gieo 20/1- 30/1, cấy khi mạ được 2-3 lá.
+ Vụ mùa: Gieo 15/6-25/6, cấy khi mạ được 2-3 lá.
– Tại các tỉnh miền núi phía Bắc:
+Vụ Xuân: Mạ sân, gieo 10-20/1, cấy khi mạ được 2-3 lá.
+ Vụ mùa: Mạ sân, gieo 10-20/6, cấy khi mạ được 2-3 lá.
– Tại các tỉnh Bắc trung bộ:
+Vụ Đông Xuân: Mạ dược, gieo 20-30/12, cấy khi mạ 3-4 lá.
+ Vụ Hè Thu: Mạ dược, gieo 20-30/5, cấy khi mạ 3-4 lá.
(Tham khảo lịch thời vụ cụ thể của ngành nông nghiệp địa phương hàng năm)
* Mật độ cấy: 40 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm.
* Phân bón:
– Tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
+ Vụ Xuân: 1 tấn HCVS + 110 kg N + 90 kgP2O5 + 80 kg K2O/ ha (36 kg HCVS + 7,8 kg ure + 20 kg supe lân + 5 kg kaliclorua cho 1 sào Bắc bộ 360 m2)
+ Vụ Mùa: 1 tấn HCVS + 90 kg N + 90 kgP2O5 + 80 kg K2O/ha (36 kg HCVS + 7 kg ure + 20 kg supe lân + 5 kg kaliclorua cho 1 sào Bắc bộ 360 m2)
– Tại các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc: (áp dụng cho cả vụ xuân, vụ mùa)
+ 1 tấn HCVS + 110 kg N + 90 kgP2O5 + 80 kg K2O/1 ha (36 kg HCVS + 7,8 kg ure + 20 kg supe lân + 5 kg kaliclorua cho 1 sào Bắc bộ 360 m2)
– Tại các tỉnh Bắc trung bộ
+ Vụ Đông Xuân: 1 tấn HCVS + 110 kg N + 90 kgP2O5 + 80 kg K2O/ha (50 kg HCVS + 12 kg ure + 27 kg supe lân + 7 kg kaliclorua cho 1 sào Bắc trung bộ 500 m2).
+ Vụ Hè Thu : 1 tấn HCVS + 90 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha (50kg HCVS + 10 kg ure + 27 kg supe lân + 7 kg kaliclorua cho 1 sào Bắc trung bộ 500 m2).
Lưu ý: Có thể sử dụng phân tổng hợp (N,P,K) với lượng qui đổi dựa vào tỷ lệ N, P, K đã được đưa ra như trên.
* Cách bón:
Cần bón ngay ở giai đoạn đầu tạo điều kiện cho cây lúa đẻ nhánh nhanh và tập trung. Các đợt bón phân như sau:
+ Bón lót: 100% phân HCVS + 100% P2O5 + 40% N + 20% K2O.
+ Bón thúc: 50%N + 40% K2O khi lúa bén rễ hồi xanh.
+ Bón nuôi đòng: 10%N + 40% K2O khi lúa đứng cái, làm đòng.
* Phòng trừ sâu bệnh
– Sâu cuốn lá: sử dụng thuốc hóa học khi mật độ sâu non từ 50 con/m2 trở lên đối với giai đoạn đẻ nhánh, từ 20 con/m2 trở lên đối với giai đoạn làm đòng. Sử dụng các loại thuốc có chứa hoạt chất: Indoxacarb, Chlorfenapyr, Emamectin benzoate …
– Sâu đục thân: Phun thuốc khi giai đoạn đẻ nhánh có mật độ sâu 0,5 ổ trứng/m2; Giai đoạn đòng già đến bắt đầu trỗ có mật độ sâu 0,3 – 0,6 ổ trứng/m2. Sử dụng các loại thuốc có chứa hoạt chất Cartap Hydrochloride, Chlorantraniliprole…
– Rầy nâu: Khi phát hiện mật độ rầy nâu từ 1.500 con/m2 trở lên cần tiến hành phun trừ rầy. Sử dụng các loại thuốc có chứa hoạt chất: Nitenpyram, Pymetrozine, Chlorantraniliprole, Thiamethoxam…
– Bệnh Đạo ôn: Khi phát hiện vết bệnh nên phun phòng trừ bệnh ngay. Những diện tích bị bệnh đạo ôn lá nặng hay nhẹ nhất thiết phải phun phòng đạo ôn cổ bông triệt để trước trỗ 1 – 2 lần và sau trỗ 5 – 7 ngày 1 lần bằng thuốc có chứa hoạt chất: Tricyclazole, Isoprothiolane, Azoxystrobin…
– Bệnh Khô vằn: Phun thuốc khi quan sát thấy trên 20% số cây trên ruộng bị bệnh. Sử dụng các loại thuốc có chứa hoạt chất: Hexaconazole, Difenconazole, Propiconazole…
* Thu hoạch
Khi lúa chín 90% có thể thu hoạch. Nếu phơi trên nền bê tông, không nên phơi quá mỏng ảnh hưởng đến chất lượng xay xát.
- Thông tin cảnh báo an toàn:
– Chống rét cho mạ trong điều kiện vụ xuân khi nhiệt độ xuống dưới 100C.
– Phòng trừ kịp thời các loại sâu bệnh hại chính theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn tại địa phương. Hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật có thể thay đổi phù hợp với quy định của nhà nước.