GIỐNG LÚA HDR7

GIỐNG LÚA HDR7

  1. Nguồn gốc giống

– Giống lúa HDR7 là giống lúa thuần do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm nghiên cứu chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính và chọn lọc theo phương pháp phả hệ.

– Giống lúa đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận lưu hành quyết định số: 24/QĐ-TT-CLT ngày 22 tháng 01 năm 2025

  1. Đặc điểm giống

– Thời gian sinh trưởng: Vụ xuân: 126-138 ngày, vụ mùa: 101-112 ngày.

– Chiều cao cây trung bình 91,8 – 128,2 cm, sinh trưởng nhanh, mạnh, đẻ nhánh khá và đều, bộ lá màu xanh, mật độ bông dày, tỷ lệ bông hữu hiệu cao, bông trung bình, hạt thóc thon dài, màu vàng sáng, tỷ lệ hạt chắc cao. Khối lượng 1000 hạt từ 21,6-26,7 gam, hàm lượng amylose từ 14,98 – 16,26 %, tỷ lệ gạo xay, gạo xát và gạo nguyên cao. Hạt gạo thon dài, trong, cơm trắng, bóng, mềm, dẻo và có mùi thơm nhẹ. Năng suất trung bình của giống đạt 54,20-71,02 tạ/ha.

– HDR7 nhiễm nhẹ bệnh Đạo ôn, nhiễm nhẹ đến nhiễm vừa với bệnh Bạc lá và Rầy nâu.

  1. Kỹ thuật canh tác

Giống lúa HDR7 là giống lúa cản ôn, thích hợp cho gieo trồng trong cả điều kiện vụ Xuân và vụ Mùa/Hè Thu tại các tỉnh phía Bắc, trên chân đất vàn và vàn cao chủ động tưới tiêu.

* Lượng giống sử dụng: Lượng giống lúa HDR7 sử dụng gieo cấy khoảng 40-45kg/ha.

* Ngâm ủ hạt giống và chăm sóc:

– Ngâm hạt giống: Ngâm ủ hạt giống trong nước sạch, ngâm từ 26-36 tiếng theo vụ mùa. Cứ 6 giờ thay nước rửa chua một lần, khi hạt hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.

– Ủ giống: Khi rễ dài bằng 1/2 hạt thóc là tốt nhất (không nên để rễ quá dài, sẽ khó gieo). Khi dùng dụng cụ sạ hàng, cần căn cứ độ dài của rễ để quyết định số lỗ trên dụng cụ sạ hàng (che bớt hoặc để nguyên số lỗ tra hạt).

* Thời vụ gieo cấy:

Thời vụ gieo cấy đối với giống lúa HDR7 thực hiện theo hướng dẫn của mỗi địa phương, có thể tham khảo lịch thời vụ như sau.

+ Vụ Xuân: Thời vụ thích hợp cho gieo trồng đối với giống lúa HDR7 tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ 20/01 – 10/02; Trung du miền núi phía Bắc gieo từ 10/01 – 05/02; tại Bắc Trung bộ gieo từ 25/12-20/01.

+ Vụ mùa (Hè Thu): tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc gieo từ 10/6 – 30/6; các tỉnh Bắc Trung Bộ gieo từ 15/5-05/6.

* Phân bón:

+ Vụ Xuân: bón từ 8-10 tấn phân chuồng (nếu có) hoặc 1 tấn phân HCVS + 110 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O;

+ Vụ Mùa: bón từ 8-10 tấn phân chuồng (nếu có) hoặc 1 tấn phân HCVS  + 90 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O.

* Mật độ cấy, kỹ thuật bón phân, chăm sóc và thu hoạch:

– Mật độ: 35 – 40 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm.

– Kỹ thuật bón phân: Nên bón nặng đầu nhẹ cuối, bón thúc sớm cho lúa đẻ nhánh sớm, tập trung, đảm bảo được số dảnh hữu hiệu/m2.

+ Bón lót toàn bộ phân chuồng (hoặc phân HCVS) + 100%P2O5 + 40% N + 20% K2O

+ Bón thúc lần 1: Sau khi lúa bén rễ hồi xanh 50% N + 40% K2O

+ Bón thúc lần 2: Khi lúa đứng cái, bón hết lượng phân còn lại.

Ngoài ra, có thể sử dụng phân bón NPK tổng hợp để bón nhưng cần đảm bảo liều lượng phân N:P:K như trên

Chăm sóc:

– Tưới nước: sau khi cấy giữ lớp nước 3-5 cm cho lúa hồi xanh, sau đó thường xuyên giữ nước ở mực nước 2-3 cm. Khi lúa kết thúc đẻ nhánh nên rút nước phơi ruộng trong 5-7 ngày sau đó tưới và giữ đủ nước trong suốt thời kỳ làm đòng, trỗ bông và vào chắc. Trước khi thu hoạch 7-10 ngày rút kiệt nước.

– Phòng trừ sâu bệnh: Theo khuyến cáo của các cơ quan chuyên môn tại địa phương.

Sâu cuốn lá: sử dụng thuốc hóa học khi mật độ sâu non từ 50 con/m2 trở lên đối với giai đoạn đẻ nhánh, từ 20 con/m2 trở lên đối với giai đoạn làm đòng). Sử dụng các loại thuốc: Virtako 40WG, Sherdoba 55WG…

Sâu đục thân: Phun thuốc khi giai đoạn đẻ nhánh: 0,5 ổ trứng/m2; đòng già –  bắt đầu trỗ: 0,3 – 0,6 ổ trứng/m2. Sử dụng các loại thuốc sau:  Virtako 40WG, Sherdoba 55WG…

Rầy nâu: Khi phát hiện mật độ từ 1.500 con/m2 trở lên cần tiến hành phun trừ rầy. Sử dụng các loại thuốc sau: Actara 25WG, Ches 50WG…

Bệnh Đạo ôn: Khi phát hiện vết bệnh cần phun phòng trừ bệnh ngay. Những diện tích bị bệnh đạo ôn lá nặng hay nhẹ nhất thiết phải phun phòng đạo ôn cổ bông triệt để trước trỗ 1 – 2 lần và sau trỗ 5 – 7 ngày 1 lần bằng thuốc đặc hiệu Fujione 40EC; Katana 20SC, …

Bệnh Khô vằn: Phun thuốc khi quan sát thấy trên 20% số cây trên ruộng bị bệnh .Sử dụng các loại thuốc sau:Tilt super, Validacin 5SL,  Anvil 5SC…

Thu hoạch: Khi ruộng lúa chín trên 90% tiến hành thu hoạch, không nên phơi thóc lúc nhiệt độ quá cao hạt gạo dễ bị gãy, giảm tỷ lệ gạo nguyên khi xay xát, ảnh hưởng đến chất lượng gạo./.

  1. Thông tin cảnh báo an toàn:

– Lưu ý: phòng trừ kịp thời các loại sâu bệnh hại chính theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn tại địa phương.

– Bón phân cân đối, nên dùng phân tổng hợp NPK của đơn vị cung cấp uy tín và bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất và quy trình kỹ thuật canh tác của giống.