GIỐNG LẠC L33

GIỐNG LẠC L33

  1. Nguồn gốc, xuất xứ giống lạc L33

Giống lạc L33 được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo bằng phương pháp phả hệ từ tổ hợp lai đơn giữa giống TQ12X  1007.1.3 từ năm 2013. Giống L33 được Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm tự công bố lưu hành theo quyết định số 360/VCLT-KH ngày 8 tháng 12 năm 2021, thông báo tiếp nhận của Cục trồng trọt số 450/TB-TT-CLT 19/5/2022

Đặc điểm giống: Giống lạc L33 có thời gian sinh trưởng 115 – 125 ngày (ở vụ Xuân). Giống lạc L33 có khả năng chịu hạn, nhiễm nhẹ với bệnh đốm lá (gỉ sắt, đốm đen, đốm nâu), nhiễm nhẹ với bệnh héo xanh vi khuẩn; Khối lượng 100 quả: 170,8g; Khối lượng 100 hạt: 65,6g, tỷ lệ hạt/quả: 73,8%; năng suất: 4,86-5,45 tấn/ha (ở vụ Xuân); Eo quả trung bình, gân quả rõ trung bình, vỏ lụa hạt màu hồng sáng; Tỷ lệ quả 2 hạt cao, chín tập chung.

Nhóm tác giả: Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Xuân Đoan, Nguyễn Thị Hồng Oanh, Nguyễn Thị Liễu, Trần Thị Trường, Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Thị Quý, Trịnh Thị Thùy Linh và Nguyễn Văn Thắng

2. Kỹ thuật canh tác giống lạc L33

2.1. Thời vụ

Vụ Xuân:          05/01 – 15/02

2.2. Chọn đất

Chọn nơi đất tốt, có thành phần cơ giới thích hợp là cát pha, thịt nhẹ chủ động tưới và dễ thoát nước, pH trung tính từ 6,0 – 6,5.

2.3. Làm đất

Yêu cầu cày sâu, bừa nhỏ làm cho đất tơi xốp và nhặt sạch cỏ dại trước khi lên luống, rạch hàng.

– Lên luống rộng 1,3 m (cả rãnh), luống cao 15 – 20 cm, đảm bảo mặt luống rộng 1,0 m sau đó sẽ trồng 4 hàng dọc theo chiều dài luống với khoảng cách hàng cách hàng 25 cm.

Chú ý: Nếu che phủ nilon, kích thước luống phải tuân theo kích cỡ nilon. Hiện nay, cỡ nilon thường có đường kính ống rộng 60 cm cho mặt luống rộng 1m. độ dày nilon từ 0,007- 0,01mm (Đảm bảo 1kg nilon có thể che phủ được 100 – 120 m2 đất)

2.4. Phân bón:

v Lượng bón (kg/ha):

* Phân vô cơ: 45kg N + 135kg P2O5 + 90kg K2O, tương ứng :

* Phân hữu cơ :

– Phân chuồng: 5 – 10 tấn/ha (hoặc 1.000kg phân hữu cơ vi sinh );

Có thể sử dụng loại phân NPK tổng hợp chuyên dùng cho lạc để thay thế các loại phân đơn kể trên theo tỷ lệ tương ứng.

* Vôi bột : 300-500 kg

vCách bón:

– Vôi bột bón lót 1/2 trước khi rạch hàng, 1/2 còn lại bón vào lúc lạc đâm tia.

– Toàn bộ lượngphân hoá học được trộn đều và bón vào hàng đã rạch sẵn (hàng rạch sâu 10 – 15 cm), phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh bón sau cùng. Sau khi bón phân lấp một lớp đất dày 2 – 3 cm lên trên phân để khi gieo, hạt không bị tiếp xúc vào phân.

2.5. Hạt giống:

Trước khi gieo nên thử lại sức nảy mầm. Nếu hạt có tỷ lệ nảy mầm đạt trên 85% thì lượng giống cần 200 – 220 kg/ha (giống vụ xuân) và 180 – 200kg (giống vụ thu hoặc vụ thu đông).

2.6. Mật độ khoảng cách:

Khoảng cách hàng cách hàng 25 cm, hốc cách hốc 20 cm gieo 2 hạt/hốc, đảm bảo mật độ 40 cây/m­­2. Khi gieo hạt, đất phải đủ ẩm, phải phủ lớp đất mỏng lên phân bón lót không để phân tiếp xúc với hạt. Hạt được lấp sâu 3-4 cm.

2.7. Chăm sóc

+ Áp dụng cho không phủ nilon: 

– Xới lần 1 (phá váng): Khi cây có 2-3 lá thật (sau mọc 10-12 ngày)

– Xới cỏ lần 2: Khi cây có 6-7 lá thật (tr­ước khi ra hoa), xới sâu 5-6 cm sát gốc, không vun gốc.

– Xới cỏ lần 3 kết hợp vun gốc sau khi hoa rộ 7-10 ngày.

– Bón bổ sung bằng cách phun lên lá dung dịch đạm và lân (5%) hoặc phân bón qua lá chuyên dụng vào giai đoạn hình thành quả hạt (sau hoa rộ 30 ngày)

+ Áp dụng cho phủ nilon: 

– Khi lạc mọc phải thường xuyên kiểm tra đục nilon tạo điều kiện giúp lạc phân cành thuận lợi.

2.8. T­ưới n­ước:

Áp dụng chung cho cả phủ và không phủ nilon 

– Sau mọc 20-30 ngày thường xuyên giữ ẩm cho đồng ruộng. Đặc biệt lưu ý, nếu thời tiết khô hạn phải tưới vào 2 giai đoạn cần thiết: tr­ước khi cây ra hoa (cây có 6 – 7 lá) và thời kỳ làm quả, hạt (sau hoa rộ 30 ngày). T­ưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để n­ước ngấm đều rồi tháo cạn.

2.9. Phòng trừ sâu bệnh

– Phòng trừ sâu bằng Sumidicin 0,2% hoặc Sumianpha …v,v…

– Dùng Ridomil 68 WP, Rovral 750 WP xử lý hạt trước khi gieo (với liều lượng 3-4 gam/1 kg hạt) để phòng trừ bệnh thối đen cổ rễ và thối trắng thân quả.

– Dùng Daconil; Anvil; Bayleton 0,1- 0,3% hoặc zinhep 0,2% phun lần 1 sau mọc 40-50 ngày, lần 2 cách lần một 15-20 ngày để ngăn ngừa bệnh hại lá làm rụng lá sớm ( hoặc có thể dùng các loại thuốc khác trên cơ sở được phép sử dụng của Bộ Nông nghiệp và PTNT).

2.10. Thu hoạch, chế biến và bảo quản

– Lưu ý giống L33 dễ nảy mầm trên đồng ruộng, do vậy chọn ngày nắng ráo để thu hoạch. Thu hoạch khi quả già chiếm khoảng 80-85% số quả trên cây đối với làm th­ương phẩm. Lạc để làm giống thu hoạch sớm hơn lạc th­ương phẩm từ 5-7 ngày. Sau khi nhổ, vặt quả, rửa sạch, phơi d­ưới nắng nhẹ đến khi vỏ lụa tróc ra là đ­ược.

-Phơi lạc giống nhất thiết phải phơi trên nong nia, cót, sân đất (không phơi trực tiếp trên sân gạch, xi măng). Khi phơi khô phải để nguội rồi sau đó với cho vào bao nilon hoặc chum vại đậy kín, bảo quản nơi khô mát tránh tiếp xúc trực riếp với ánh sáng bên ngoài.

Địa chỉ liên hệ : Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ – Viện Cây LT và Cây TP

xã Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội; Điện thoại: 02438 613 919