GIỐNG LÚA LAI HYT122
GIỐNG LÚA LAI HYT122
- Nguồn gốc, tác giả:
Nguồn gốc: Giống lúa lai 2 dòng chất lượng HYT 122 là con lai của dòng mẹ AMS 30S và dòng bố R725 được Trung tâm NC & PT lúa lai – Viện Cây lương thực và CTP lai tạo, chọn lọc và khảo nghiệm từ năm 2006 đến nay.
Mức độ công nhận: Công nhận cho sản xuất thử theo công văn số 137/QĐ-TT-CLT của Cục trồng trọt ngày 7/6/2018.
Tác giả: Lê Hùng Phong; Nguyễn Trí Hoàn; Lê Diệu My; Nguyễn Thị Hoàng Oanh Nguyễn Văn Năm; và cộng sự TTNC&PT Lúa lai.
2. Đặc điểm chính của giống:
HYT122 có thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân: 125-135 ngày, vụ Mùa: 105-115 ngày. Cứng cây, chống chịu sâu bệnh và chống đổ tốt. Hạt gạo trong dài. Cơm ngon, mềm, dẻo, vị đậm. Năng suất trung bình vụ xuân đạt 75-95tạ/ha, vụ mùa 70-80 tạ/ha, năng suất cao đạt từ 110 – 130 tạ/ha. Phù hợp với chân đất vàn, vàn hơi thấp, đất thâm canh, đất phèn mặn ven biển đã được cải tạo
3. Kỹ thuật gieo cấy/ canh tác/ sản xuất:
3.1. Thời vụ:
+ Vụ xuân: mạ dược gieo từ 15 – 25/01, mạ nền đất cứng hoặc trên sân gieo 01 – 05/2 dương lịch. Mạ xuân bắt buộc phải được che phủ nilông trắng mỏng để chống rét. Cấy khi nhiệt độ không khí > 15oC, tuổi mạ dược dày xúc không quá 4 – 4,5 lá (không cấy mạ dược quá 5,5 lá), mạ nền 3 – 3,5 lá.
+ Vụ mùa: gieo trà mùa sớm hoặc mùa trung từ 5 – 15/6. Tuổi mạ dày xúc 15 – 18 ngày; mạ sân hoặc nền đất cứng 7 – 8 ngày.
3.2. Kỹ thuật làm mạ.
+ Lượng giống và ngâm ủ: Mỗi ha ruộng cấy cần 25 -30 kg giống (1 kg/1sào Bắc bộ). Vụ xuân ngâm giống bằng nước ấm, vụ mùa ngâm nước lã 12- 14 tiếng (3-4 tiếng thay nước, đãi chua 1 lần), loại bỏ hạt lửng, lép sau đó ủ ấm. Nếu thấy quá nóng hoặc có mùi chua trong khi ủ thì phải dỡ ra đãi sạch chua rồi ủ tiếp đến nảy mầm. Tuyệt đối không để thóc bị chua hoặc quá khô.
+ Gieo dày xúc trên dược mạ: Đất dược mạ làm nhuyễn, vơ sạch cỏ dại và gốc rạ. Bón 2 – 3 tạ phân chuồng mục/sào và 10 – 12 kg lân supe nghiền nhỏ/sào; Lên luống mạ rộng 1 – 1,2m, chan phẳng hơi mu rùa. Gieo giống lên mặt luống, che phủ ni lon theo luống khi nhiệt độ dưới 150C. Làm mái vòm khung tre có chiều cao mái 35 cm. Khoảng cách các khung 1 – 1,5 m. Khi thời tiết ấm phải vén nilon 2 đầu luống để thoát hơi nóng. Trước khi cấy 4 – 5 ngày nếu trời nắng ấm tháo bỏ nilon cho mạ đanh dảnh. Giữ đủ ẩm mặt luống. Khi cây mạ được 2,5 – 3 lá thật, dùng xẻng xúc nhẹ hoặc lột mạ đem đi cấy ngay trong ngày.
3.3. Mật độ cấy: Cấy 35 – 40 khóm/1 m2, 1- 2 cây mạ/ khóm. Cấy nông tay, thẳng hàng. Cấy thông thường hàng cách hàng = 20 cm, cây cách cây 13 – 14 cm.
Có thể bố trí cây theo hàng rộng – hàng hẹp (30 cm x 15 cm x 13-14cm) hoặc gieo vãi, gieo sạ hàng.
3.4. Phân bón:
+ Lượng bón:
– Vụ xuân 9 – 10 tấn PC + 130 N – 140 N + 90P2O5 + 120K2O/ ha (thâm canh cao có thể bón đến 140 – 150 N/ha)
– Vụ mùa 8 – 10 tấn PC + 120 – 130 N + 80 P2O5 + 120 K2O/ha
* Tính cho 1 sào Bắc bộ:
– Vụ xuân: 3,3 – 3,5 tạ PC + 12 – 13 kg đạm urea + 20 kg lân supe + 7 – 8 kg kali.
– Vụ mùa: 3 – 3,5 tạ PC + 11 – 12 kg đạm urea + 18 kg lân supe + 7 – 8 kg kali.
+ Cách bón: Nguyên tắc bón nặng đầu nhẹ cuối, cụ thể:
* Bón lót sâu toàn bộ phân chuồng ủ mục, phân lân supe khi bừa ngả, bón lót trước bừa cấy 3 – 4 kg urê . Hoặc có thể sử dụng 25 kg NPK tỷ lên 5:10:3 (Ninh Bình, Văn Điển, Lâm Thao…)bón lót /sào, hoặc phân Đầu trâu L1, Việt Nhật,… sau đó thúc bổ xung lượng N, K để tương ứng với nhu cầu phân bón của giống vào giai đoạn bón thúc.
* Bón thúc đẻ (sau cấy 10 – 15 ngày vụ xuân, 7 – 8 ngày trong vụ mùa), bón tập trung lượng đạm cao 6 – 7 kg urê/ sào trong vụ xuân và vụ mùa 5 – 6 kg urê /sào. 3 kg kali clorua/sào Bắc bộ.
Kết hợp làm cỏ sục bùn nhẹ
* Bón thúc lần 2 : Bón hết lượng kaki còn lại (4 – 5 kg/sào) khi cây lúa phân hoá đòng (lá bắt đầu thắt eo). Chỉ bón kali khi thời tiết tạnh ráo, lá lúa khô sương.
* Bón nuôi đòng: Chú ý quan sát màu sắc lá lúa để bổ xung dinh dưỡng bằng phân bón qua lá (tuyệt đối không bón đạm thời kỳ này, đặc biệt vụ mùa để hạn chế bệnh bạc lá).
3.5. Điều tiết nước
– Sau cấy giữ nước nông thường xuyên trên mặt ruộng khoảng 2 – 3 cm
– Khi cây lúa đẻ rộ, sau bón thúc kali, rút nước mặt ruộng, phơi khô nẻ chân chim 5 – 7 ngày. Khi lúa phân hoá đòng bước 3 (đòng dài 0,1 – 0,2 cm) lại đưa nước vào ruộng (đối với đất chua phèn không phơi ruộng khô nẻ).
– Giai đoạn phân hoá đòng và lúa trỗ bông giữ nước nông thường xuyên khoảng 3 – 5 cm. Tuyệt đối không để thiếu nước ở thời kỳ này vì sẽ làm giảm năng suất lúa.
– Rút nước mặt ruộng khi lúa chín đỏ đuôi.
3.6. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
* Chăm sóc
– Chăm sóc như ruộng lúa đại trà. Nếu sử dụng thuốc trừ cỏ đầu vụ vẫn cần làm cỏ, xục bùn nhẹ sau khi bón thúc để phân bón thúc được hoà trộn vào đất và hệ rễ lúa được trao đổi thêm không khí sẽ phát triển tốt hơn.
– Ruộng lúa sinh trưởng chậm, trong vụ xuân cần bổ sung thêm lân Supe, phân chuồng mục, khùa sục, thay nước…trước khi bón đạm.
* Phòng trừ sâu bệnh
Theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại. Áp dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng (IPM). Chỉ sử dụng thuốc hoá học khi sâu bệnh tới ngưỡng phòng trừ. Sử dụng đúng thuốc, đúng nồng độ. Chú ý phòng hộ để đảm bảo sức khoẻ và giữ gìn vệ sinh môi trường.
4. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Chân vàn, vàn hơi thấp, đất thâm canh, đất phèn mặn ven biển được cải tạo và đất chua nội đồng chủ động tưới tiêu (không cấy trên đất mỏng màu). Có thể gieo cấy 2 vụ/ năm.
5. Điển hình đã áp dụng thành công:
Các tỉnh trồng lúa lai phía Bắc, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây nguyên.
6. Địa chỉ liên hệ giống:
Lê Hùng Phong SĐT: 0912543526 email: phonglualai@yahoo.com.vn
Lê Diệu My SĐT: 0945675841 email: ledieumyvasi@yahoo.com
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai
Địa chỉ: Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: 0436875142
Một số hình ảnh của giống: