Khoai lang VC7

Khoai lang VC7

1. Nguồn gốc: Giống khoai lang VC7 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ thuộc Viện Cây lương thực và CTP lai tạo và chọn lọc từ tổ hợp lai 194555.7 x KLC19 từ năm 2012. Giống khoai lang VC7 đã được xác định có gen liên quan đến tính trạng hàm lượng tinh bột cao trong củ được nhận dạng bằng chỉ thị IbY47. Giống được Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm tự công bố lưu hành theo quyết định số 377/QĐ-VCLT-KH ngày 20 tháng 11 năm 2020 và tiếp nhận hồ sơ của Cục trồng trọt số 1558/TB-TT-CLT ngày 22 tháng 12 năm 2020

2. Nhóm tác giả: Trần Quốc Anh; Nguyễn Thị Thúy Hoài; Ngô Doãn Đảm; Dương Xuân Tú; Nguyễn Đạt Thoại; Đỗ Thị Hồng Liễu; Nguyễn Phan Anh; Trương Công Tuyện; Nguyễn Thanh Bình; Nguyễn Văn Khởi và CTV

3. Đặc điểm chính: Giống VC7 có TGST từ 130-140 ngày ở vụ Xuân và từ 110-115 ngày ở vụ Đông, sinh trưởng phát triển thân lá tốt, dạng cây nửa đứng, dạng lá hình tim, lá non màu tím nhạt, khả năng chống chịu khá với sâu đục dây, bọ hà và chống chịu tốt với bệnh xoăn lá và thối đen củ. Giống VC7 có dạng củ thuôn dài, vỏ củ màu đỏ, ruột màu vàng nhạt, năng suất củ tươi dao động từ 25,3-26,7 tấn/ha, vượt 27,5-44,2% so với giống Hoàng Long dao động từ 18,1-19,93 tấn/ha, hàm lượng chất khô đạt 33,2-36,8%; hàm lượng tinh bột củ đạt 22,7% – 23,56%; chất lượng thử nếm sau luộc: Độ bở cao (đạt điểm 1) và độ ngọt đạt 2-3 điểm (ngọt).

4. Kỹ thuật trồng

4.1 Chuẩn bị giống, đất trồng       

– Dây giống phải tươi khoẻ mạnh, không dập nát, không sâu bệnh, không non quá hoặc quá già, chưa mọc rễ củ. Tuổi dây giống từ 45 – 60 ngày, chọn dây bánh tẻ (đoạn 1 và đoạn 2) làm giống là tốt nhất, chiều dài từ 30-35 cm, mỗi đoạn có khoảng 5 – 7 đốt mắt.

– Làm đất phải được cày bừa kỹ, tơi xốp và sạch cỏ: Vụ Đông lên luống rộng 1,1 – 1,2m, luống cao 30 – 35 cm. Vụ Xuân lên luống rộng 1,3 – 1,4 m, luống cao 30 – 40 cm nhằm thoát nước kịp thời khi gặp trời mưa.

4.2 Thời vụ

– Vụ Xuân: Trồng từ ngày 01 đến ngày 20/02.

– Vụ Đông: Trồng cuối tháng 8 hoặc đầu tháng 9 (kết thúc khoảng 25 tháng 9).

4.3 Kỹ thuật trồng

– Mật độ trồng: 38.000-41.000 dây/ha (tương ứng 1.350–1.500 dây/sào Bắc Bộ 360 m2).

– Trồng khi đất còn ẩm, thời tiết mát để đảm bảo tỷ lệ sống cao. Nếu đất khô phải tưới nước vào rạch sau đó trồng ngay hoặc tưới rãnh sau khi trồng.

– Trồng hàng đơn, vùi dây giống sâu khoảng 5 cm, thành 01 hàng dọc thẳng mặt luống, nối đuôi nhau,  chỉ để 3-5 đốt lá trên ngọn dây ở trên mặt luống khoảng 5-10 cm

4.4 Phân bón:

– Lượng phân bón cho 1ha: Phân chuồng 10 tấn hoặc 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh với lượng quy đổi tương ứng: 90kg N; 90kg P2O5 và 120kg K2O (tương ứng với 7kg đạm urê + 18kg lân supe + 7kg kali clorua/sào Bắc bộ 360m2).

– Cách bón: + Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân supe + 30% đạm + 30% kali.

+ Bón thúc lần 1 sau trồng 20 – 25 ngày bón hết số đạm còn lại.

+ Bón thúc lần 2 sau trồng 40 – 50 ngày bón hết số kali còn lại.

4.5 Kỹ thuật chăm sóc

– Lần 1 (Sau trồng 25-30 ngày): Xới đất, làm sạch cỏ kết hợp bón thúc lần 1 sau đó vun nhẹ, sau đó có thể bấm ngọn, giúp phân cành, đẻ nhánh và phủ kín luống nhanh.

– Lần 2 (Sau trồng 40-45 ngày): Xới đất, làm sạch cỏ kết hợp bón thúc lần 2 sau đó vun vồng cao.Khi dây bắt đầu bò lan tiến hành nhấc dây lên rồi đặt xuống nhằm làm đứt rễ phụ để tập trung dinh dưỡng về củ; khoảng 10 ngày nhấc dây 1 lần.

4.6 Tưới nước:

Thường xuyên giữ độ ẩm của đất sau trồng khoảng (65-75%) để tỷ lệ cây sống cao, cây nhanh hồi phục, trong quá trình sinh trưởng phát triển cây, đặc biệt vào các thời kỳ hình thành và phình to củ. Nếu đất khô tiến hành tưới cho khoai lang (khoảng 1/3 đến 1/2 rãnh, sau 1 đêm phải tháo cạn), đất ướt phải tiêu thoát nước nhanh. Ngừng tưới nước trước khi thu hoạch khoảng 2-3 tuần

4.7 Phòng trừ sâu bệnh:

– Sâu khoang ăn lá nếu ít bắt bằng tay, nếu nhiều phun thuốc Sherpa phòng trừ.

– Nhổ bỏ những cây bị ghẻ, bị virus tránh lây lan sang những cây khác.

– Bọ hà: Trồng dây giống không nhiễm bọ hà, quá trình chăm sóc vun cao luống không để hở củ trên mặt luống, thường xuyên đảm bảo đất đủ ẩm, mặt luống không bị nứt nẻ, luân canh với lúa nước và dùng bẫy pheromone bọ hà.

– Bệnh thối củ: Hạn chế t­­ưới n­­ước ở giai đoạn cuối, nên trồng ở chân đất vàn cao khả năng thoát nước tốt.

 4.8 Thu hoạch:

Thu hoạch vào những ngày nắng ráo, phơi hong củ trên mặt luống khoảng 30 phút nhằm loại bỏ sạch đất cát, củ bị bệnh và phân loại cỡ củ và mục đích sử dụng.

Bảo quản củ tươi để kéo dài thời gian sử dụng (bằng phương pháp truyền thống): Xếp đứng củ thành 1 – 2 lớp ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Thường xuyên kiểm tra loại bỏ củ thối, hư hỏng trong quá trình bảo quản.